Cây sau sau còn có tên là “sau trắng”, “bạch giao hương”, “phong hương”, tên khoa học là Liquidambar formosana Hance, họ Sau sau.
– Quả sau sau (tên thuốc gọi là lộ lộ thông) có vị đắng, tính bình; lợi vào tất cả 12 kinh mạch. Có tác dụng trừ phong thông lạc, lợi thủy trừ thấp. Dùng chữa chân tay tê đau co quắp, vị quản thống (đau dạ dày), thủy thũng trướng mãn, tiểu tiện bất lợi, kinh bế, ít sữa, ung nhọt, lở ngứa, thấp chẩn (eczema).
– Lá cây sau sau (còn gọi là phong hương thụ diệp) có vị cay, đắng, tính bình, hơi có độc; lợi vào 3 kinh Tỳ, Can và Thận. Cao lỏng lá sau sau điều trị viêm ruột cấp tính, kiết lỵ, thấp khớp, lợi niệu, mẩn ngứa.
Cao lỏng lá sau sau giảm đau khớp, lợi niệu, mẩn ngứa.
– Nhựa cây sau sau (còn gọi là bạch giao hương) được dùng trong trường hợp ung nhọt sưng đau, giảm xuất huyết đường hô hấp. Chất nhựa tiết ra từ vỏ thân có mùi thơm dùng riêng hoặc kết hợp với một số dược liệu khác giúp giảm đau nhức răng, trừ nôn và ho ra máu, điều trị ho có đờm, chảy máu cam và làm lành vết thương.
Chữa cảm mạo: Lá sau sau non 16g, lá chè 8g; hãm nước sôi uống thay trà.
Chữa say nắng: Lá sau sau non 12g, rửa sạch, xay nhỏ, lọc lấy nước uống.
Chữa kiết lỵ, nhiễm trùng đường ruột: Lá sau sau tươi 40g, lá nghệ tươi 16g; xay nhỏ, lọc lấy nước cốt, chia ra uống trong ngày.
Hoặc dùng bài: Lá sau sau non ở đầu cành 40g; sắc nước uống.
Chữa đại tiện xuất huyết: Quả sau sau 1 quả, thiêu tồn tính (bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn còn nguyên chất thuốc), nghiền thành bột mịn, hòa với rượu, chia ra uống dần từng ít một.
Quả sau sau (lộ lộ thông) thông lạc hoạt lạc, lợi thủy trừ thấp.
Chữa vết thương hở chảy máu: Lấy nhựa cây sau sau bôi vào chỗ vết thương.
Chữa ung nhọt, hậu bối: Dùng lá sau sau non, giã nát với cơm tẻ, đắp lên chỗ bị bệnh.
Chữa mụn nhọt sưng đau: Rễ cây sau sau 60g, khoai lang 30g, men rượu 15g; cùng giã nát đắp lên chỗ bị nhọt.
Chữa mề đay, mẩn ngứa: Lá hay vỏ cây sau sau nấu nước tắm rửa.
Chữa đau nhức răng: Nhựa cây sau sau tán thành bột mịn, hàng ngày chấm, vào chỗ đau 3 – 4 lần.
Lưu ý khi dùng cây sau sau chữa bệnh
– Phụ nữ có thai và những người “Âm hư nội nhiệt” không nên sử dụng.
– Quả cây sau sau chữa tê thấp, khớp xương đau nhức là một kinh nghiệm đã được lưu truyền trong dân gian từ lâu đời. Có thể dùng độc vị sau sau (15g khô), sắc nước uống trong ngày. Cũng có thể phối hợp sau sau với một số vị thuốc khác có tác dụng dưỡng huyết trừ phong như kê huyết đằng, đương quy, xuyên khung.
Khế – Vị thuốc trị nóng sốt, mẩn ngứa.